Địa lý Praha

Vị trí địa lý

Praha nằm ở trung tâm phía Tây Cộng hòa Séc bên sông Vltava, cách khoảng 40 km trước khi nhập vào sông ElbeMělník. Khoảng cách đến các điểm ranh giới ngoài cùng của quốc gia về phía bắc khoảng 110 km, phía tây và phía nam khoảng 170 km, về phía đông khoảng 320 km đường chim bay.

Phần lớn của thành phố nằm trong một thung lũng rộng của sông Vltava, chảy qua khu vực thành phố với chiều dài là 30 km, tạo thành một vòng lớn ở phía bắc. Tại vòng cung phía nam của vòng này là trung tâm lịch sử, bị chi phối bởi hai đồi ở phía Bắc (Hradčany) và Nam (Vyšehrad) . Phần còn lại nằm trong thung lũng được bao quanh bởi những ngọn đồi khác như: Letná, Vitkov, Vetrov, Skalka, Emauzy, Karlov và cao nhất trong số đó, Petřín . Trong thế kỷ thứ 20, các làng chung quanh được nhập vào, lãnh thổ đô thị mở rộng ra sâu vào vùng cao nguyên Praha (Pražská plošina) .

sông Vltava chảy vào thành phố ở phía nam với độ cao khoảng 190 m và rời thành phố ở phía bắc với độ cao khoảng 176 m. Nó có ở đây độ sâu trung bình 2,75 m và độ sâu tối đa là 10,5 m. Sông chảy xung quanh một số đảo, bao gồm ở phía nam của cầu Karl Slovanský ostrov, Dětský ostrov và Střelecký và một phần phía tây của cầu Karl Kampa .

Các vùng cao nằm ở phía Tây và phía Nam thành phố. Về phía tây, Bílá hora ( Núi Trắng ) cao tới 381 m, tại ranh giới của thành phố phía tây nam đạt tới 397 m. Ở phía nam đồi Čihadlo cao đến 385 m.[6]

Về chính trị, Prag được hoàn toàn bao quanh bởi miền Trung Bohemia (Středočeský kraj).

Nhìn từ đồi Petřín về hướng Đông

Khí hậu

Die Straße Nerudova tại Phố Nhỏ (Malá Strana) trong mùa đông (2010)

Khí hậu ôn hòa ở Praha chịu ảnh hưởng của cả Đại Tây Dương lẫn khí hậu lục địa. Tháng lạnh nhất là tháng Giêng có nhiệt độ trung bình hàng ngày là 1 °C, -3 °C vào ban đêm. Tháng nóng nhất là tháng bảy có nhiệt độ trung bình hàng ngày là 24 °C, ban đêm 13 °C. Nhiệt độ trung bình hàng năm là khoảng 8 °C, nhiệt độ lạnh nhất trong mùa đông (2006) lên đến -17 °C, nóng nhất trong mùa hè lên đến 35 °C. Hầu hết lượng mưa rơi trong những tháng mùa hè (Mai: 77 mm), mùa đông tương đối khô (Tháng Mười-Tháng Ba: 23–32 mm). (Tất cả các dữ liệu liên quan lấy từ trạm khí tượng tại Ruzyně Airport)

So với mức trung bình dài hạn của những năm 1961-1990 (giai đoạn tham khảo quốc tế) trong những năm gần đây nhiệt độ gia tăng khoảng 1 độ và lượng mưa giảm khoảng 20 mm.

Dữ liệu khí hậu của Praha (1961–1990)
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)12.118.124.129.733.033.236.335.232.625.119.017.836,3
Trung bình cao °C (°F)0.42.77.713.218.321.423.323.019.013.16.01.912,5
Trung bình ngày, °C (°F)−2−0.63.17.612.515.617.116.613.28.33.0−0.27,9
Trung bình thấp, °C (°F)−5.3−4.2−1.32.47.110.411.811.58.64.0−0.2−3.43,4
Thấp kỉ lục, °C (°F)−25.5−22.5−19−7.1−2.4−0.65.03.4−0.5−5.5−12.4−23.4−25,5
Giáng thủy mm (inch)23.6
(0.929)
22.6
(0.89)
28.1
(1.106)
38.2
(1.504)
77.2
(3.039)
72.7
(2.862)
66.2
(2.606)
69.6
(2.74)
40.4
(1.591)
30.5
(1.201)
31.9
(1.256)
25.3
(0.996)
526,3
(20,72)
Lượng tuyết rơi cm (inch)17.9
(7.05)
15.9
(6.26)
10.3
(4.06)
2.9
(1.14)
0.0
(0)
0.0
(0)
0.0
(0)
0.0
(0)
0.0
(0)
0.1
(0.04)
8.4
(3.31)
45.9
(18.07)
101,4
(39,92)
độ ẩm85827670707170727781858577
Số ngày giáng thủy TB (≥ 1.0 mm)7.15.96.67.710.010.49.49.07.35.67.47.293,6
Số giờ nắng trung bình hàng tháng50.072.4124.7167.6214.0218.3226.2212.3161.0120.853.946.71.667,9
Nguồn: NOAA[7]